UBND THÀNH PHỐ NHA TRANG PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 1106 /KH-GDĐT
|
Nha Trang, ngày 23 tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
Tuyển sinh mầm non năm học 2023 - 2024
Căn cứ Công văn số 1406/SGDĐT-GDTH ngày 12/5/2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Khánh Hòa về việc hướng dẫn công tác tuyển sinh cấp mầm non năm học 2023-2024;
Căn cứ Quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 28/3/2023 của UBND thành phố Nha Trang về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo năm học 2023-2024;
Phòng Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Nha Trang xây dựng kế hoạch tuyển sinh cấp học mầm non năm học 2023-2024 trên địa bàn thành phố như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Thực hiện tốt công tác huy động số trẻ ở từng độ tuổi trên địa bàn, cập nhật số liệu chính xác, đảm bảo đủ chỗ học cho trẻ theo chỉ tiêu.
- Việc phân tuyến tuyển sinh phải đảm bảo công khai, minh bạch (công khai thời điểm tuyển sinh, công khai chỉ tiêu, công khai tuyến...) để nhân dân được biết.
- Tuyên truyền công tác tuyển sinh, hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng, phổ biến những qui định của ngành, đặc biệt là việc phối hợp giữa trường mầm non với các ban ngành của địa phương trong việc điều tra, cập nhật huy động trẻ mầm non ra lớp.
II. NGUYÊN TẮC XÉT TUYỂN
1. Độ tuổi tuyển sinh
Tất cả trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ (sinh từ tháng 3/2022 đến tháng 01/2021) thường trú (tạm trú) trên địa bàn thành phố Nha Trang.
2. Nguyên tắc xét tuyển
- Tiếp nhận tất cả trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi nhằm thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
- Ưu tiên tiếp nhận con đẻ, con nuôi của viên chức, người lao động thuộc biên chế nhà trường.
- Năm học 2023-2024 phân tuyến tuyển sinh đối với 02 độ tuổi nhà trẻ: nhóm: 18-24 tháng (trẻ sinh tháng 3/2022 đến 9/2021); nhóm: 25-36 tháng (trẻ sinh tháng 8/2021 đến 01/2021); học sinh các độ tuổi 3- 4 tuổi và 4-5 tuổi Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tiếp nhận bổ sung đủ số lượng học sinh theo quy định (ưu tiên cho trẻ em trong địa bàn được xem xét trước). Riêng trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi, các trường rà soát lại số học sinh, diện tích phòng học để lập tờ trình gửi Phòng GDĐT tổng hợp trình UBND thành phố phê duyệt bổ sung thêm chỉ tiêu (nếu có đủ điều kiện) nhằm huy động tối đa trẻ em 5 tuổi ra lớp.
- Xét tuyển theo nguyên tắc đúng tuyến; tuyến tuyển sinh phân theo địa bàn xã (phường); xét theo thứ tự diện tuyển sinh cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao.
- Căn cứ Quyết định giao chỉ tiêu năm học 2023 – 2024.
III. QUY ĐỊNH HỒ SƠ HỌC SNH
Hồ sơ của trẻ vào học mầm non gồm:
- Đơn xin nhập học (cần có đủ thông tin trong Phụ lục 1/Phụ lục 2 để thuận tiện trong việc lập danh sách)
- Sơ yếu lý lịch học sinh;
- Giấy khai sinh hợp lệ (bản sao theo qui định hiện hành);
- Phiếu tiêm chủng (phô tô).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh cấp học mầm non năm học 2023-2024, tham mưu Ban Chỉ đạo tuyển sinh trình UBND thành phố phê duyệt. Đảm bảo huy động 100% trẻ em 5 tuổi vào lớp mẫu giáo 5-6 tuổi để thực hiện công tác phổ cập giáo dục.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tăng cường chuẩn bị và kiểm tra cơ sở vật chất, sửa chữa phòng học, đảm bảo việc tiếp nhận trẻ theo quy định, tránh tình trạng quá tải ở một số trường trọng điểm.
- Triển khai và tổ chức hướng dẫn công tác tuyển sinh cho các trường mầm non trên địa bàn.
- Phê duyệt kế hoạch tuyển sinh của các trường mầm non công lập.
- Chỉ đạo và đôn đốc hiệu trưởng tất cả các trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố thực hiện kế hoạch tuyển sinh đảm bảo đúng quy trình và thời gian quy định.
- Hướng dẫn các cơ sở GDMN ngoài công lập (trường, nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập đã được cấp phép) đăng ký với Phòng GDĐT về việc tổ chức hoạt động đối với lớp mẫu giáo 5 tuổi (nếu có đủ điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên). Sau đó tiến hành kiểm tra, cho phép các cơ sở GDMN ngoài công lập tổ chức hoạt động đối với các lớp mẫu giáo 5 tuổi.
- Giám sát, kiểm tra việc tuyển sinh của các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, đảm bảo không để xảy ra tình trạng vượt số trẻ/nhóm, lớp theo quy định.
- Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 9925/UBND-NC ngày 13/10/2022 về việc phối hợp triển khai thi hành Luật Cư trú năm 2020.
- Tổng hợp nhu cầu xin bổ sung chỉ tiêu của các trường, trình UBND thành phố phê duyệt.
- Tổng hợp hồ sơ ngoài tuyến tuyển sinh của các trường, trình Ban chỉ đạo tuyển sinh phê duyệt.
- Báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo về tình hình và kết quả tuyển sinh cấp học mầm non trước ngày 15/9/2023.
2. Đối với UBND các xã, phường
- Tổ chức điều tra, nắm chắc số trẻ trong độ tuổi tuyển sinh tại địa phương, lập danh sách trẻ khuyết tật trong độ tuổi theo quy định để vận động trẻ đi học, thực hiện can thiệp sớm, tạo điều kiện tốt nhất để các em khuyết tật được đến trường học hòa nhập.
- Thành lập Ban Chỉ đạo tuyển sinh của xã, phường. Thành phần Ban chỉ đạo gồm: Đại diện lãnh đạo UBND xã (phường), hiệu trưởng các trường mầm non trên địa bàn, tổ trưởng tổ dân phố (thôn), trưởng công an xã (phường)...
- Ban chỉ đạo có trách nhiệm:
+ Tổ chức phân tuyến, phân đối tượng tuyển sinh theo tiêu chí hợp lý để tạo điều kiện, huy động tối đa số trẻ đến trường; trình UBND xã phường phê duyệt trước khi công khai (Phụ lục 1).
+ Tuyên truyền và thông báo cụ thể các tuyến tuyển sinh mầm non năm học 2023 - 2024 cho nhân dân trong địa phương được biết.
+ Những xã (phường) có từ 02 trường mầm non công lập trở lên thì Ban chỉ đạo tuyển sinh xã (phường) thống nhất quy định tuyến tuyển sinh phù hợp (theo địa bàn thôn, tổ dân phố) hoặc sau khi xét duyệt đối tượng theo các tiêu chí tuyển sinh năm học 2023-2024. Trong trường hợp số trẻ vượt quá chỉ têu giao thì Ban chỉ đạo tuyển sinh xã (phường) cùng Hội đồng tuyển sinh trường tổ chức cho các trường bốc thăm ngẫu nhiên, việc chọn hồ sơ phải được thực hiện công khai và thể hiện bằng biên bản.
+ Giải quyết các thắc mắc, khiếu nại (nếu có) liên quan đến phân tuyến, phân diện đối tượng tuyển sinh.
+ Thực hiện các bước công khai danh sách trẻ đăng ký nhập học tại các trường như sau:
Bước 1: Từ ngày 11/7/2023 đến 17/7/2023, UBND xã, phường công khai danh sách số trẻ toàn xã, phường đã được Ban chỉ đạo phân diện theo tuyến tuyển sinh;
Địa điểm công khai: Tại các (thôn) tổ dân phố.
Bước 2: Từ ngày 19/7/2023 đến 25/7/2023, UBND xã, phường công khai danh sách chính thức theo diện tuyển sinh (sau khi đã giải quyết các thắc mắc) đồng thời bàn giao danh sách cho Hội đồng tuyển sinh các trường xét tiếp nhận hồ sơ.
Địa điểm công khai: UBND xã, phường và các trường trong địa bàn.
Lưu ý: Sau khi công khai, nếu có điều chỉnh, bổ sung thì phải công khai lại cho nhân dân được biết. Niêm yết danh sách công khai của từng bước trong suốt quá trình thực hiện công tác tuyển sinh.
3. Hiệu trưởng các trường mầm non công lập
- Thành lập Hội đồng tuyển sinh để tiếp nhận trẻ theo đúng tuyến và kế hoạch tuyển sinh. Hội đồng tuyển sinh gồm có (chủ tịch HĐ: Hiệu trưởng; phó chủ tịch HĐ: Phó Hiệu trưởng; thư ký HĐ: thư ký Hội đồng nhà trường; ủy viên: các Tổ trưởng chuyên môn; trưởng ban thanh tra; Chủ tịch công đoàn cơ sở và các thành viên khác do Hiệu trưởng chọn cử ).
- Hiệu trưởng nhà trường xây dựng Kế hoạch tuyển sinh và phải được Hội đồng trường phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
- Trình Phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt kế hoạch tuyển sinh.
- Tham mưu cho Đảng ủy, UBND xã, phường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để phụ huynh nắm rõ kế hoạch, chỉ tiêu, độ tuổi, thời gian và các tuyến tuyển sinh vào từng trường. Thời gian tuyên truyền từ ngày 11/7/2023 đến ngày 25/7/2023.
- Thông báo công khai rộng rãi kế hoạch tuyển sinh (tại bản tin và cổng thông tin điện tử của trường...)
- Hội đồng tuyển sinh có trách nhiệm:
+ Thực hiện nghiêm túc các qui định về công tác tuyển sinh đảm bảo khách quan, công bằng. Tổ chức tiếp nhận học sinh đúng theo phân tuyến của Ban chỉ đạo tuyển sinh và kế hoạch được phê duyệt.
+ Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tuyển sinh phải kiểm tra sự trùng khớp các thông tin của học sinh: họ tên, ngày sinh, nơi sinh... đối chiếu bản sao giấy khai sinh với xác nhận thông tin về cư trú của công an xã, phường phải trùng khớp với nhau.
+ Phân công cán bộ, giáo viên trực trong thời gian tuyển sinh, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh và cha mẹ học sinh đăng kí nhập học. Trong thời gian tổ chức tuyển sinh hiệu trưởng tuyệt đối không được tổ chức thu tiền hoặc vận động phụ huynh học sinh đóng góp tiền cho nhà trường. Thực hiện đúng các quy tắt ứng xử đối với phụ huynh học sinh và những người liên hệ việc tuyển sinh.
+ Giải quyết các thắc mắc, khiếu nại (nếu có) trong quá trình tiếp nhận hồ sơ vào học và báo cáo cho UBND xã, phường.
Lưu ý:
+ Trong trường hợp số lượng hồ sơ nộp vào vượt quá chỉ tiêu giao, nhà trường phối hợp với Ban chỉ đạo tuyển sinh xã, phường và đại diện phụ huynh học sinh tiến hành bốc thăm ngẫu nhiên để chọn hồ sơ tuyển vào học. Việc chọn hồ sơ phải được thực hiện công khai và thể hiện bằng biên bản.
+ Đối với những hồ sơ dự tuyển không thuộc tuyến tuyển sinh của trường: Hội đồng tuyển sinh tiến hành họp xét (thể hiện qua Biên bản họp của Hội đồng), đảm bảo công khai, minh bạch sau đó tập hợp đầy đủ hồ sơ gửi về Phòng GDĐT tổng hợp, trình Ban chỉ đạo tuyển sinh xem xét, quyết định. Thành phần xét duyệt hồ sơ ngoài tuyến tuyển sinh gồm: thường trực Ban chỉ đạo tuyển sinh thành phố, Hiệu trưởng nhà trường (Lịch xét duyệt cụ thể sẽ thông báo sau)
+ Các trường phải có trách nhiệm cùng địa phương rà soát, phân công giáo viên vận động cha mẹ trẻ đưa trẻ khuyết tật đi học để đảm bảo quyền được học, được hòa nhập của trẻ.
+ Đối với trẻ tại địa bàn được phân tuyến cho trường tuyển sinh: Nhà trường có văn bản đính kèm theo Danh sách trẻ độ tuổi mầm non trong tuyến nhập học năm học 2023 - 2024 gửi cho công an xã, phường trên địa bàn để xác nhận thông tin cư trú của trẻ (theo mẫu Phụ lục 1).
+ Đối với trẻ ngoài tuyến tuyển sinh: Nhà trường có văn bản đính kèm theo Danh sách trẻ xin học lớp mầm non, gửi cho công an cấp xã nơi trẻ cư trú để xác nhận thông tin cư trú của trẻ (theo mẫu Phụ lục 2).
+ Để làm tốt công tác điều tra, cập nhật trẻ trong độ tuổi mầm non phục vụ công tác phổ cập giáo dục mầm non, các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập có thể vận dụng mẫu kèm Phụ lục 3, Phụ lục 4 để xác nhận nơi cư trú của trẻ.
4. Hồ sơ tuyển sinh của trường
- Quyết định của Phòng GDĐT về việc giao chỉ tiêu biên chế lớp, trẻ năm học 2023-2024;
- Kế hoạch tuyển sinh năm học 2023 - 2024 của nhà trường, được Hội đồng trường phê duyệt;
- Danh sách trẻ vào lớp mầm non của địa phương mà trường có trách nhiệm nhận vào học;
- Quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh của trường năm học 2023 - 2024 và bảng phân công nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng.
- Biên bản họp Hội đồng tuyển sinh năm học 2023 - 2024
- Thông báo tuyển sinh năm học 2023 - 2024
- Biên bản sơ tuyển các trường hợp xin học ngoài tuyến tuyển sinh.
- Danh sách trẻ trong tuyến học các lớp mầm non năm học 2023 - 2024
- Danh sách trẻ ngoài tuyến tuyển sinh học các lớp mầm non năm học 2023 - 2024, có phê duyệt của Phòng GDĐT.
- Báo cáo tổng kết kết quả tuyển sinh năm học 2023 - 2024 (cần nêu rõ diễn biến của quá trình tuyển sinh, kết quả tuyển sinh, số chỉ tiêu giao, số đã tiếp nhận và những tình huống phát sinh, ...)
Lưu ý: Các biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên trong Hội đồng tuyển sinh.
V. THỜI GIAN TUYỂN SINH
- Trước ngày 01/7/2023: Phòng GDĐT xây dựng kế hoạch, họp BCĐ tuyển sinh để thống nhất thông qua kế hoạch trình UBND thành phố phê duyệt, triển khai Kế hoạch tuyển sinh cho Hiệu trưởng các trường mầm non.
- Từ 01/7/2023 đến 07/7/2023: Hiệu trưởng thành lập HĐ tuyển sinh, Kế hoạch tuyển sinh và danh sách Hội đồng tuyển sinh gửi cho Phòng GDĐT phê duyệt.
- Từ 07/7/2023 - 12/7/2023: Phòng GDĐT duyệt kế hoạch tuyển sinh.
- Từ 13/7/2023 đến 24/7/2023: Niêm yết Kế hoạch tuyển sinh của trường tại UBND xã phường và tại trường đồng thời Ban chỉ đạo tuyển sinh xã phường tiến hành phân loại đối tượng tuyển sinh theo tiêu chí và thực hiện các bước công khai theo danh sách.
- Từ 27/7/2023 đến 07/8/2023: Hội đồng tuyển sinh các trường tiến hành thu nhận hồ sơ và xét tuyển trong tuyến theo danh sách Ban chỉ đạo tuyển sinh của xã (phường) đã xét duyệt.
Lưu ý: Đến 17 giờ 00 ngày 07/8/2023 phụ huynh nào không liên hệ để làm các thủ tục, hồ sơ tuyển sinh thì Hội đồng tuyển sinh không xem xét, phụ huynh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm liên hệ chỗ học khác cho con.
- Từ ngày 10/8/2023 đến 24/8/2023: Hội đồng tuyển sinh các trường được phép thu nhận hồ sơ và xét tuyển các trường hợp ngoài tuyến tuyển sinh cho đến khi hết chỉ tiêu, sau đó tập hợp đầy đủ hồ sơ gửi về Phòng GDĐT xem xét, quyết định.
- Từ 25/8/2023 đến 27/8/2023: Niêm yết công khai danh sách số trẻ được vào học và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại (nếu có).
- Trước 17h00 ngày 27/8/2023: Các trường mầm non gửi báo cáo nhanh (theo mẫu đính kèm) cho Phòng GDĐT.
Trên đây là Kế hoạch tuyển sinh mầm non năm học 2023-2024 của Phòng GDĐT Nha Trang, đề nghị UBND các xã, phường, Hiệu trưởng các trường mầm non triển khai thực hiện./.
PHÊ DUYỆT CỦA UBND THÀNH PHỐ
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thanh Liêm
|
TRƯỞNG PHÒNG
Trần Nguyên Lập
|
Nơi nhận:
- Sở GDĐT;
- Thường trực Thành ủy, HĐND, UBND. TP;
- Các thành viên BCĐ tuyển sinh;
- UBND các xã, phường;
- Các trường mầm non;
- Cổng Thông tin điện tử thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử Phòng GDĐT;
- Lưu: VT, TH, Nguyên
|
|
Phụ lục 1
TIÊU CHÍ TUYỂN SINH CÁC CẤP HỌC
NĂM HỌC 2023 - 2024
|
|
|
TT
|
Đối tượng
|
Diện
|
1
|
- Con liệt sỹ, con mồ côi cả bố lẫn mẹ, thực ở và thường trú với người thân (ông, bà, chú, bác, cô, cậu… ruột);
- Trẻ em khuyết tật (có thể học hòa nhập) thường trú (tạm trú) với bố mẹ ở thực tế tại địa phương;
- Trẻ có bố hoặc mẹ hiện đang thực hiện nhiệm vụ tại các đảo Trường Sa, thường trú với mẹ hoặc bố và thực ở tại địa phương.
|
1
|
2
|
- Trẻ đăng ký khai sinh trên địa bàn, thường trú cùng với bố mẹ và thực ở tại địa phương;
- Trẻ đăng ký khai sinh trên địa bàn, thường trú cùng với bố hoặc mẹ (trong đó mẹ hoặc bố công tác lâu dài ngoài địa bàn thành phố do cơ quan nhà nước phân công hoặc do ly hôn, mất, con tư sinh) và thực ở tại địa phương.
|
2
|
3
|
Trẻ đăng ký khai sinh trên địa bàn, chỉ thường trú cùng với bố hoặc với mẹ và thực ở tại địa phương.
|
3
|
4
|
Trẻ có bố mẹ vừa mới mua nhà (có giấy tờ chứng minh sở hữu), thực tế có ở tại địa phương (kể cả thường trú hoặc tạm trú)
|
4
|
5
|
- Trẻ không đăng ký khai sinh trên địa bàn nhưng thường trú cùng bố mẹ và thực ở tại địa phương.
- Trẻ không đăng ký khai sinh trên địa bàn nhưng thường trú cùng với bố hoặc mẹ (trong đó mẹ hoặc bố công tác lâu dài ngoài địa bàn thành phố do cơ quan nhà nước phân công hoặc do ly hôn, mất, con tư sinh…) và thực ở tại địa phương.
|
5
|
6
|
Trẻ tạm trú tại địa phương cùng bố mẹ; bố hoặc mẹ (Phải có đăng ký tạm trú, xác nhận của địa phương về việc chấp hành các nghĩa vụ của công dân. . .), thực tế có ở tại địa phương.
|
6
|
7
|
Các trường hợp khác
|
7
|
Ghi chú: Cơ sở để xác định nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú): Dựa trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc dựa trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của bố mẹ.
Phụ lục 2
CHỈ TIÊU TUYỂN SINH MẦM NON NĂM HỌC 2023-2024
|
(Đính kèm Kế hoạch số /KH-GDĐT ngày /6/2023
|
của Phòng Giáo dục và Đào tạo Nha Trang)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TT
|
Đơn vị
|
SỐ NHÓM, CHÁU
|
Ghi chú
|
18-24 tháng
|
25-36 tháng
|
Cộng
|
Nhóm
|
Trẻ
|
Nhóm
|
Trẻ
|
Nhóm
|
Trẻ
|
Tuyển mới
|
T. số
|
Cháu cũ
|
Tuyển mới
|
T. số
|
Cháu cũ
|
Tuyển mới
|
1
|
3/2
|
|
|
|
|
2
|
50
|
9
|
41
|
2
|
50
|
41
|
|
2
|
Hồng Bàng
|
1
|
20
|
|
20
|
2
|
50
|
23
|
27
|
3
|
70
|
47
|
|
3
|
Hương Sen
|
|
|
|
|
3
|
75
|
5
|
70
|
3
|
75
|
70
|
|
4
|
Hướng Dương
|
|
|
|
|
2
|
50
|
7
|
43
|
2
|
50
|
43
|
|
5
|
Lý Tự Trọng
|
1
|
20
|
|
20
|
2
|
50
|
17
|
33
|
3
|
70
|
53
|
|
6
|
Ngô Thời Nhiệm
|
1
|
20
|
2
|
18
|
2
|
50
|
18
|
32
|
3
|
70
|
50
|
|
7
|
Sao Biển
|
1
|
20
|
|
20
|
2
|
50
|
5
|
45
|
3
|
70
|
65
|
|
8
|
Sơn Ca
|
1
|
20
|
2
|
18
|
2
|
50
|
15
|
35
|
3
|
70
|
53
|
|
9
|
Võ Trứ
|
|
|
|
|
2
|
50
|
4
|
46
|
2
|
50
|
46
|
|
10
|
Lộc Thọ
|
2
|
40
|
3
|
37
|
1
|
25
|
19
|
6
|
3
|
65
|
43
|
|
11
|
Ngọc Hiệp
|
|
|
|
|
2
|
50
|
|
50
|
2
|
50
|
50
|
|
12
|
Phước Đồng
|
|
|
|
|
1
|
25
|
|
25
|
1
|
25
|
25
|
|
13
|
Phước Hải
|
|
|
|
|
1
|
25
|
|
25
|
1
|
25
|
25
|
|
14
|
Phước Hòa
|
|
|
|
|
1
|
25
|
3
|
22
|
1
|
25
|
22
|
|
15
|
Phước Long
|
|
|
|
|
2
|
50
|
|
50
|
2
|
50
|
50
|
|
16
|
Phước Tân
|
1
|
20
|
|
20
|
2
|
50
|
12
|
38
|
3
|
70
|
58
|
|
17
|
Phước Thịnh
|
|
|
|
|
1
|
25
|
4
|
21
|
1
|
25
|
21
|
|
18
|
Phước Tiến
|
1
|
20
|
1
|
19
|
1
|
25
|
5
|
20
|
2
|
45
|
39
|
|
19
|
Phương Sài
|
1
|
20
|
|
20
|
2
|
50
|
12
|
38
|
3
|
70
|
58
|
|
20
|
Phương Sơn
|
|
|
|
|
2
|
50
|
7
|
43
|
2
|
50
|
43
|
|
21
|
Tân Lập 1
|
2
|
40
|
5
|
35
|
2
|
50
|
25
|
25
|
4
|
90
|
60
|
|
22
|
Vạn Thắng
|
1
|
20
|
|
20
|
1
|
25
|
13
|
12
|
2
|
45
|
32
|
|
23
|
Vạn Thạnh
|
1
|
20
|
|
20
|
1
|
25
|
10
|
15
|
2
|
45
|
35
|
|
24
|
Vĩnh Hải
|
|
|
|
|
1
|
25
|
2
|
23
|
1
|
25
|
23
|
|
25
|
Vĩnh Hiệp
|
|
|
|
|
1
|
25
|
|
25
|
1
|
25
|
25
|
|
26
|
Vĩnh Hòa
|
1
|
20
|
|
20
|
2
|
50
|
15
|
35
|
3
|
70
|
55
|
|
27
|
Vĩnh Lương
|
|
|
|
|
2
|
55
|
|
55
|
2
|
55
|
55
|
|
28
|
Vĩnh Ngọc
|
|
|
|
|
2
|
50
|
4
|
46
|
2
|
50
|
46
|
|
29
|
Vĩnh Nguyên 1
|
|
|
|
|
2
|
50
|
1
|
49
|
2
|
50
|
49
|
|
30
|
Vĩnh Nguyên 2
|
|
|
|
|
1
|
25
|
6
|
19
|
1
|
25
|
19
|
|
31
|
Vĩnh Phước
|
|
|
|
|
1
|
25
|
1
|
24
|
1
|
25
|
24
|
|
32
|
Vĩnh Phương 1
|
1
|
20
|
|
20
|
1
|
25
|
11
|
14
|
2
|
45
|
34
|
|
33
|
Vĩnh Phương 2
|
|
|
|
|
1
|
25
|
|
25
|
1
|
25
|
25
|
|
34
|
Vĩnh Thái
|
|
|
|
|
2
|
50
|
|
50
|
2
|
50
|
50
|
|
35
|
Vĩnh Thạnh
|
|
|
|
|
2
|
50
|
3
|
47
|
2
|
50
|
47
|
|
36
|
Vĩnh Thọ
|
|
|
|
|
1
|
25
|
2
|
23
|
1
|
25
|
23
|
|
TT
|
Đơn vị
|
SỐ NHÓM, CHÁU
|
Ghi chú
|
18-24 tháng
|
25-36 tháng
|
Cộng
|
Nhóm
|
Trẻ
|
Nhóm
|
Trẻ
|
Nhóm
|
Trẻ
|
Tuyển mới
|
T. số
|
Cháu cũ
|
Tuyển mới
|
T. số
|
Cháu cũ
|
Tuyển mới
|
37
|
Vĩnh Trung
|
1
|
20
|
2
|
18
|
1
|
25
|
10
|
15
|
2
|
45
|
33
|
|
38
|
Vĩnh Trường
|
|
|
|
|
1
|
25
|
3
|
22
|
1
|
25
|
22
|
|
39
|
Xương Huân
|
|
|
|
|
1
|
25
|
2
|
23
|
1
|
25
|
23
|
|
Cộng
|
17
|
340
|
15
|
325
|
61
|
1530
|
273
|
1257
|
78
|
1870
|
1582
|
|